Như vậy là giải bóng đá sinh viên Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam 2018 đã kết thúc, hãy cũng chúng tôi điểm lại hành trình viết lên thành tích đáng tự hào của CLB Bóng Đá SV Viện Cơ khí trong mùa giải năm nay.
Không được đánh giá quá cao trước khi bắt đầu giải (thành tích vào Tứ kết mùa 2017), Viện Cơ khí rơi vào bảng C cùng với các đội bóng Khoa Điện - Điện tử và Khoa Quản trị tài chính. Trong bảng đấu này, giới chuyên môn nhận định chúng ta sẽ cạnh tranh trực tiếp với Khoa Quản trị tài chính để giành chiếc vé thứ hai của bảng đấu, chiếc vé vào Tứ kết còn lại sẽ thuộc về ứng cử viên vô địch Khoa Điện - Điện tử.
Tuy nhiên, đội bóng của chúng ta đã làm được nhiều hơn thế. Ra quân bằng trận thắng 3 - 0 trước đội bóng đá Khoa Quản trị tài chính, tiếp đó là một bất ngờ lớn khi đội bóng của chúng ta đã dành chiến thắng với tỉ số 3 - 2 trong một cuộc rượt đuổi tỉ số mà chúng ta luôn là người dẫn trước và làm chủ trận đấu. Sau hai chiến thắng tuyệt đối, CLB Bóng đá Viện Cơ khí giành vé vào Tứ kết với ngôi Nhất bảng C ghi được 6 bàn thắng để thua 2 bàn.
Tại vòng Tứ kết, chúng ta xuất sắc vượt qua đội tuyển Khoa Kinh tế trên loạt penalty sau khi không thể đánh bại đối thủ trong thời gian thi đấu chính thức mặc dù được đánh giá cao hơn và thực tế Viện Cơ khí cũng là đội tạo ra nhiều cơ hội rõ nét hơn.
Thi đấu với tâm lý thỏa mái và quyết tâm, Viện Cơ khí tiếp tục vượt qua đội Viện đào tạo chất lượng cao cũng bằng một chiến thắng trên chấm phạt đền sau khi đánh mất lợi thế về tỉ số ở phút cuối cùng của trận đấu, kết thúc hai hiệp chính hai đội hòa nhau 2 - 2. Trên chấm Penalty, với sự xuất xắc của thủ thành Đinh Nhật Minh KCK55ĐH và các cầu thủ, chúng ta lại một lần nữa là người hưởng niềm vui sau loạt đấu súng cân não. Cũng cần phải nói thêm một số cầu thủ đã thi đấu rất xuất sắc trong trận đấu như Long Nhật, Đức Sơn (KTO57DDH). Long Nhật là cầu thủ đã ghi cả 2 bàn thắng trong trận đấu này.
Hiên ngang tiến vào chung kết đối đầu với đương kim vô địch Khoa Công Trình. Các cầu thủ của chúng ta thi đấu rất tự tin, phút 15 sau đường chọc khe của Đức Sơn, Long Nhật thoát xuống dứt điểm lạnh lùng mở tỉ số cho Viện Cơ khí. Có được bàn thắng, chúng ta chủ động chơi phòng thủ và luôn có những pha phản công sắc bén. Tuy nhiên, chỉ một thoáng sai sót chúng ta đã phải nhận bàn thua từ một tình huống khá đơn giản. Tỉ số 1 - 1 được giữ nguyên hết trận đấu. Chúng ta lần thứ 3 bước vào loạt đấu Penalty, và sau 6 lượt đầu cả hai đội đều không mắc bất kì sai lầm nào, trong lượt đấu thứ 7 chúng ta đã thực hiện không thành công đành chấp nhận vị trí Á Quân của giải đấu.
Cho dù không dành được chức vô địch, tuy nhiên đây cũng là một thành tích hết sức tự hào mà BHL, các cầu thủ của đội bóng đá mang lại. Chiến tích này khẳng định sức mạnh và viết lên truyền thống cho bóng đá Viện Cơ khí. Nó cũng mở ra thời kì mà các hoạt động thể thao của Viện sẽ đi vào bài bản, có mục tiêu và đầu tư cụ thể. Bên cạnh đó, ý tưởng về tổ chức giải bóng đá sinh viên Viện theo mùa giải (SME League cũng đã ra đời và có thể được áp dụng vào năm tới, trong giải này có thể có sự xuất hiện của đội bóng các thầy giảng viên trong Viện).
TT |
HỌ VÀ TÊN |
NĂM SINH |
ĐƠN VỊ |
CHỨC VỤ |
GHI CHÚ |
1 |
Vũ Thị Thu Trang |
1988 |
x |
Bí thư liên chi |
|
2 |
Trần Xuân Thế |
1991 |
x |
HLV |
|
3 |
Nguyễn Gia Minh |
1993 |
MXD53DH |
HLV |
|
4 |
Trịnh Đức Bảo |
1996 |
CĐT55ĐH |
Cầu thủ |
Đội trưởng |
5 |
Đinh Nhật Minh |
1995 |
KCK56 DH1 |
nt |
Thủ môn |
6 |
Nguyễn Đức Tùng |
1998 |
KNL57ĐH |
nt |
|
7 |
Nguyễn Trạch Lý |
1995 |
KCK54ĐH |
nt |
|
8 |
Nguyễn Ngọc Long |
1997 |
KCK57ĐH |
nt |
|
9 |
Phạm Văn Cương |
1999 |
KTO58ĐH |
nt |
|
10 |
Lê Long Nhật |
1998 |
KTO57ĐH |
nt |
|
11 |
Lê Quang Hội |
1995 |
KCK54ĐH |
nt |
|
12 |
Tăng Thế Kiệt |
1998 |
KTO57ĐH |
nt |
Thủ môn |
13 |
Bùi Đức Sơn |
1998 |
KTO57ĐH |
nt |
|
14 |
Trần Văn An |
1996 |
MXD55ĐH |
nt |
|
15 |
Đào Tiến Huy |
1996 |
CĐT55ĐH |
nt |
|
16 |
Lê Trung |
1996 |
KNL56ĐH |
nt |
|
17 |
Lê Văn Nghĩa |
1996 |
KTO55ĐH |
nt |
|
18 |
Nguyễn Trịnh Chính |
1996 |
CĐT55ĐH |
nt |
|
19 |
Nguyễn Hà Việt |
1997 |
KCK56ĐH |
nt |
|
20 |
Bùi Quý Tùng |
1996 |
CĐT55ĐH |
nt |
|
21 |
Nguyễn Văn Quý |
1997 |
KCK56ĐH |
nt |
|
22 |
Lê Đức Tiệp |
1996 |
MXD55ĐH |
nt |
|
23 |
Nguyễn Văn Lực | 1996 | KTO56DH | nt |
|